“...Đặt ngón tay vào đây, và hãy nhìn xem tay Thầy...” (Ga 20,27).
Liên quan đến nhiều hoạt động trong Thánh Kinh, tay biểu trưng cách đặc biệt cho quyền lực và sức mạnh. Bàn tay Chúa Giêsu Kitô thường đưa đến sự chữa bệnh và phúc lành.
Tay là một phần thân thể:
- Tay dùng để làm việc (1Tx 4,11; x. St 31,42; Xh 35,22; Đnl 2,7; G 1,10; Tv 90,17; Gv 2,11; Cv 20,34).
- Tay dùng khi cầu nguyện: “Khi ra khỏi thành, tôi sẽ giơ tay lên cầu khẩn Đức Chúa ...” (Xh 9,29); Môsê đã làm thế để chận đứng ôn dịch (x. 1V 8,38 // 2Sb 6,29; 2Sb 6,12-13; Er 9,5; Tv 77,2; 88,9; 1Tm2,8).
- Tay vỗ, để tỏ sự tán đồng (2V 11,12; Tv 47,1; Is 55,12) để chế giễu nhạo báng (G 27,23; Ac 2,15; Ed 25,6; Nk 3,19).
- Tay để mang khí giới (Gs 21,4; Ds 22,29; 35,17; Gs 5,3; 1Sm 18,10; 2V 11,11 // 2Sb 23,10; Ed 19,12)
- Tay để viết (Gl 6,14; x. 1Sb 28,19; Đn 5,5.24; Rm 16,22; Cl 4,18; 2Tx 3,17; Plm 19).
- Tay là phương tiện trợ giúp, như khi chữa con gái một thủ lãnh (Mt 9,25 // Mc 5,41 // Lc 8,54; x. Tv 109,31; Is 63,12; Ac 4,6; Mc 9,27; Cv 3,7 7,41).
- Tay làm ra các ngẫu tượng (2Sb 32,19; x. Đnl 31,29; 2V 19,18; 22,17; 2Sb 34,25; Cv 7,41).
- Các bàn tay biếng nhác (Gv 10,18; x. Cn 6,10; 10,4; 21,25; 24,33; Gv 4,5 11,6).
Tay phải tay trái:
- Tay phải như là nơi danh giá (1V 2,19; x. St 48,13-14; 1Sb 6,39; Tv 45,9; Gr 22,24; Mt 25,33-34).
- Những sử dụng ấn tượng của tay trái, như bắn cung chính xác (Tl 20,16; x St 48,13-14; Tl 3,15.21; 1Sb 12,2; Ed 39,3; Mt 6,3)
Những sử dụng biểu trưng của tay:
- Tay biểu trưng quyền lực (Tv 58,2; x. Đnl 32,39-40; 1V 11,12; Is 47,6; Đn 9,15).
- Tay biểu trưng bạo lực (Tv 58,2; x G 16,17; 31,21; Cn 6,17; Is 1,15; 59,36; Ed 23,45).
- Rửa tay biểu lộ sự vô tội (Tv 24,3-4; x. Đnl 24,6-7; 2Sm 22,21 // Tv 18,20; G 17,9; 22,30; Tv 26,6; 73,13; Mt 27,24; Gc 4,8).
- Tay bủn rủn biểu trưng sự sợ hãi (Nkm 6,9; x. G 4,3; Is 13,7; 35,3; Gr 47,3; Ed 7,17-18; Xp 3,16).
- Tay biểu trưng sự cám dỗ: “Nếu tay con làm cớ ...” (Mt 18,8; x. Gc 3,22; Ed 18,8.17; Mt 5,30; Mc 9,43).
Dùng tay bày tỏ sự ưng thuận:
- “bắt tay giao kèo” (Cn 6,1; x. Er 10,19; Cn 11,15; 17,18; 22,26)
- Những hành động biểu trưng khi thề (St 14,22; 24,2.9; 47,29).
- Bắt tay thân thiện (2V 10,15; Is 2,6; Hs 7,5; Gl 2,9)
Tay được dùng cách bóng bảy (1Sm 19,5; x. Tl 12,3; 1Sm 28,11; G 13,14; Tv 109,119; Is 2,8).
Tay Chúa Giêsu Kitô:
- Tay Chúa Giêsu Kitô chữa bệnh (Lc 4,40; x. Mt 8,3 // Mt 19,13-15; Lc 24,50).
- Tay Chúa Giêsu Kitô ban phúc lành (Mc 10,13-16 // Mt 19,13-15; x Lc 24,50).
- Tay Chúa Giêsu Kitô bị đâm thủng (Ga 20,27; x Tv 22,16; Is 53,5; Dcr 12,10; Ga 19,37; Ga 20,25; Cv 2,23).
- Tay các thiên thần (Ed 10,7-8; x. 1Sb 21,15-16 // 2Sm 24,16; Is 6,6; Ed 1,8).
Các điển hình đầy ý nghĩa của tay trong đời sống ông Giacob (Ga 25,26-27 ), các phép lạ của Môsê (Xh 20,22; 14,21-37), các phòng vệ của Nơkhêmia (Nkm 4,17), sự phản bội của Giuđa (Mt 26,23).
LM. Phạm Quốc Túy
Theo Báo Công giáo và Dân tộc, website: cgvdt.vn